0%0% found this document useful, Mark this document as useful

II. Cấu trúc đề thi tiếng Anh A1 và bài mẫu

Bài thi tiếng Anh A1 CEFR bao gồm 5 phần thi với thời gian làm bài 100 phút. Bài thi sẽ có sự phân hóa để đánh giá năng lực thí sinh một cách chính xác. Dưới đây là cấu trúc đề thi VSTEP A1 và đề thi mẫu để bạn học tham khảo:

Phần thi này kiểm tra kiến thức cơ bản về ngữ pháp tiếng Anh, bao gồm 100 câu hỏi trắc nghiệm trong 40 phút. Các câu hỏi trong phần thi này đều là những câu hỏi ngắn dạng trắc nghiệm yêu cầu tập trung vào việc lựa chọn câu trả lời đúng, tìm câu sai, sửa lỗi ngữ pháp.

Question 1: When (…) you start learning English?

Question 2. The movie was so _____ that I fell asleep.

Phần nghe bao gồm 12 câu hỏi trắc nghiệm, thời gian làm bài là 20 phút. Người thi sẽ được nghe các đoạn ghi âm được phát từ băng hoặc đĩa nội dung có thể là mô tả một căn phòng, mô tả bản đồ hoặc kể câu chuyện về cuộc đời của một nhân vật. Nhiệm vụ của người thi là trả lời các câu hỏi trắc nghiệm hoặc hoàn thành các bản ghi chép.

Để làm tốt phần thi nghe thí sinh cần luyện nghe nhiều giọng đọc khác nhau và nhận biết được những lỗi phát âm thường gặp.

This is an online test. Test your audio before starting. Listen and choose the mispronounced word.

Question 1. The speaker pronounces:

Question 2. The speaker pronounces:

Phần thi Đọc bao gồm 9-12 câu hỏi trắc nghiệm với thời gian làm bài 20 phút. Thí sinh sẽ đọc 5-6 đoạn văn (độ dài dưới 1.000 từ) với chủ đề đa dạng từ cuộc sống hàng ngày đến văn hóa, xã hội.

Để chinh phục điểm cao phần thi Đọc thí sinh cần nắm được nhiều từ vựng và hiểu được ngữ cảnh.

Paragraph 1: James and Lily often go to the bookstore. James usually loves science books, while Lily likes ancient literature. Both love to explore different cultures.

Question 1. Who likes science books?

Question 2. What do James and Lily both like?

Phần thi Viết yêu cầu thí sinh viết về một chủ đề trong thời gian làm bài 20 phút. Đề thi viết thường xoay quanh 2 dạng đề:

1. What is visible in this picture? Describe the objects and individuals you are able to see. Make complete phrases.

1/ You will see a photo with one or more people. As soon as you see the photo, try to identify the main subject. What are the important details in this photo?

Mỗi phần thi sẽ có tối đa 690 điểm và điểm cuối cùng của bài thi sẽ là trung bình cộng điểm của các kỹ năng. Thí sinh cần đạt từ 100 – 199 điểm để có chứng chỉ tiếng Anh A1 CEFR.

Tham khảo: Đề thi mẫu tiếng Anh A2 VSTEP

TẢI MIỄN PHÍ PDF Nutrition in Clinical Practice Fourth Edition

Để Download MIỄN PHÍ file PDF sách Nutrition in Clinical Practice Fourth Edition, mời bạn đọc CLICK TẠI ĐÂY.

Chứng chỉ tiếng Anh A1 là trình độ sơ cấp trong thang đánh giá 6 bậc châu Âu. Vậy đề thi tiếng Anh A1 có cấu trúc ra sao? Có những định dạng bài thi tiếng Anh A1 nào? Cùng tham khảo cấu trúc bài thi tiếng Anh A1 và download bộ đề thi tiếng Anh A1 để có tài liệu ôn luyện VSTEP chất lượng nhé!

Cấu trúc đề thi A1 Cambridge

Về đề thi tiếng Anh A1 Cambridge bao gồm 3 phần với thời gian làm bài 100 phút. Cụ thể về từng phần thi như sau:

Với với phần thi Đọc & Viết (Reading and Writing) được chia thành 7 phần với nhiều câu hỏi khác nhau. Cụ thể phần 1 – 5 tập trung đánh giá trình độ đọc còn 6-7 đánh giá khả năng viết.

Phần thi này bao gồm 6 văn bản ngắn (biển báo, đoạn trích, email hoặc thông báo). Mỗi câu hỏi gồm 3 đáp án, nhiệm vụ của bạn học là chọn câu trả lời đúng

B Tim hopes that Ben will be able to come with

C Tim wants to know if Ben can pay him back

For each question, choose the correct answer.

Questions 14 – 18: For each question, choose the correct answer.

Question 17: What was the best thing about the Swan Lake show for Demi?

For each question, choose the correct answer.

For each question, write the correct answer.

I hope (0) ………… are well. I’m having a great holiday here in Thailand. Our hotel is very nice and there are a lot of good restaurants near it. Yesterday morning, we went to (25) ………… lovely beach. We had to leave before lunch because it was very hot. We went to a party (26) ………… the evening in the centre (27) ………… the town. Everyone had a good time and we got back at midnight. Tomorrow, we want to (28) ………… on a boat trip or (29) ………… tennis. I’ll show you my photos (30) ………… I get back. See you soon, Maria

You want to go swimming on Saturday with your English friend, Toni.

Write the email on your answer sheet.

Write the story shown in the pictures.

Write the story on your answer sheet.

M: Hi Claire. Are you in the city centre?

F: Hi Alex. Yes, I’m just having a sandwich in the café. How about you?

M: I’m at the museum, looking at a really great art exhibition. Why don’t you come and meet me here?

F: OK, but just for an hour. I’ve got to go to the hairdresser’s at 2.

Question 1. Where will Claire meet Alex?

Jobs for students with Sunshine Holidays

Work in: Children’s summer camps

Dates of jobs: (6) 15th June – 20th …..

Staff must be: (7) ….. years old

Staff will earn: (9) £ ….. per week

Question 11. Who has already decided to go with Robert?

Question 16. You will hear a woman talking to her friend about why she’s bought a motorbike.  Why did she buy it?

For each question, choose the correct answer.

You will hear Simon talking to Maria about a party.

What will each person bring to the party?

Phần thi nói gồm 2 phần thí sinh sẽ tham gia nói cùng 1 thí sinh khác. Thí sinh sẽ tương tác với 1 giám khảo hỏi thi và 1 giám khảo chấm thi.

Part 1: Thí sinh trả lời các câu hỏi về bản thân, sở thích, thói quen,…thông qua giao tiếp và ngôn ngữ xã hội.

Part 2: Thí sinh sẽ tham gia thảo luận cùng các thí sinh khác dựa trên hình ảnh gợi ý có liên quan đến chủ đề, giám khảo sẽ dẫn dắt cuộc thảo luận.

Bố cục sách Nutrition in Clinical Practice Fourth Edition

PHẦN 1: Chuyển hóa chất dinh dưỡng có liên quan về mặt lâm sàng

PHẦN 2: Quản lý dinh dưỡng trong thực hành lâm sàng: Chế độ ăn uống, bệnh tật và sức khỏe

PHẦN 3: Các chủ đề đặc biệt về dinh dưỡng lâm sàng

PHẦN 5: Tăng cường chế độ ăn uống và sức khỏe: Thiết lập chủ đề về dinh dưỡng thận trọng

PHẦN 6: Nguyên tắc tư vấn chế độ ăn uống hiệu quả

PHẦN 7: Các chủ đề đương đại về dinh dưỡng

I. Phân loại đề thi tiếng Anh A1

Đề thi tiếng Anh A1 được thiết kế để kiểm tra những kiến thức tiếng Anh nền tảng để phục vụ cho giao tiếp nói chung. Tại Việt Nam trước thời điểm 2023, trình độ tiếng Anh A1 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 Bậc sẽ được cấp cho học viên khi tham dự kỳ thi Bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ 6 Bậc. Tuy nhiên ở hiện tại chứng chỉ tiếng Anh A1 VSTEP không còn được Bộ GD&ĐT cấp bằng. Vì vậy đề thi tiếng Anh A1 chỉ còn lại các dạng đề theo khung Châu Âu như sau:

III.  Download đề thi A1 VSTEP có đáp án

Dưới đây là một số đề thi tiếng Anh A1 được Tiếng Anh VSTEP đã sưu tầm và tổng hợp lại. Cùng tham khảo và download bản PDF để học tập hiệu quả nhé.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo làm đề thi tiếng Anh A1 online trên một số website uy tín như Cambridge English hay British Council:

Tham khảo thêm: Download trọn bộ giáo trình tiếng Anh A1 miễn phí

Giới thiệu về sách Nutrition in Clinical Practice Fourth Edition

Nutrition in Clinical Practice Fourth Edition tạm dịch sang Tiếng Việt là Dinh dưỡng trong Thực hành Lâm sàng phiên bản thứ 4. Cuốn sách này được thiết kế dành cho các bác sĩ lâm sàng bận rộn đang nỗ lực giải quyết vấn đề quan trọng về dinh dưỡng cho bệnh nhân của họ. Dinh dưỡng trong Thực hành Lâm sàng chuyển cơ sở bằng chứng vững chắc về dinh dưỡng trong sức khỏe và bệnh tật thành hướng dẫn lâm sàng dựa trên bằng chứng, có thể áp dụng được về một loạt các chủ đề dinh dưỡng. Trong phiên bản thứ 4 sửa đổi bao gồm đầy đủ các ứng dụng dinh dưỡng trong thực hành lâm sàng, mở rộng tăng cường sức khỏe, sửa đổi yếu tố nguy cơ, phòng ngừa, quản lý bệnh mãn tính và kiểm soát cân nặng, đặc biệt nhấn mạnh vào việc cung cấp các tóm tắt chính xác, các bước hành động trong quy trình làm việc lâm sàng.

Đầu tiên trong số các nguyên tắc mà cuốn sách này đề cập đến là sự phù hợp về mặt lâm sàng. Nếu tài liệu dường như có ích cho việc bác sĩ lâm sàng tương tác với bệnh nhân thì tài liệu đó sẽ được đưa vào. Nếu một ứng dụng có vẻ xa vời hoặc nếu tài liệu không hỗ trợ sự hiểu biết có thể nâng cao sự trao đổi thì nó sẽ bị loại bỏ. Phạm vi chủ đề dinh dưỡng liên quan đến chăm sóc lâm sàng khá rộng.

Nguyên tắc thứ hai chi phối việc biên soạn văn bản này là tính nhất quán trong việc áp dụng. Trong cuốn sách này, các trạng thái sức khỏe và bệnh tật, cùng các yếu tố cơ bản thúc đẩy chúng được sắp xếp trong các cột và hàng tương ứng. Trên thực tế, những trạng thái này cùng tồn tại ở những bệnh nhân đơn lẻ, thường rất phức tạp. Do đó, các khuyến nghị về dinh dưỡng dành riêng cho từng bệnh thường có ít hữu ích trên lâm sàng. Ngược lại, nếu các khuyến nghị về chế độ ăn uống không bao giờ thay đổi để phù hợp với các tình trạng sức khỏe và mục tiêu lâm sàng khác nhau, thì một cuốn sách gồm nhiều chương dường như là một nỗ lực quá mức để mô tả bộ hướng dẫn thống nhất này.

Nguyên tắc thứ ba là để được sử dụng, tài liệu dành cho ứng dụng lâm sàng phải được mô tả dưới dạng mức độ, tính nhất quán và chất lượng của bằng chứng cơ bản. Đây có thể được coi là một văn bản về y học dựa trên bằng chứng, với tài liệu được xem xét trong mỗi chương được coi là đại diện cho bằng chứng sơ bộ, gợi ý hoặc dứt khoát về bất kỳ mối liên hệ nào được mô tả.

Nguyên tắc thứ tư, liên quan đến nguyên tắc thứ ba, là để hiểu rõ một chủ đề được xem xét kỹ lưỡng, nó phải được xem xét một cách tổng thể (hoặc một số gần đúng). Có một rủi ro khi mỗi chuyên gia trong số nhiều chuyên gia trình bày chi tiết về một khía cạnh cụ thể của dinh dưỡng liên quan đến sức khỏe. Nguy cơ đó có lẽ chưa bao giờ được thể hiện rõ ràng hơn trong bài thơ ngụ ngôn Người mù và con voi của John Godfrey Saxe. Ví dụ, tôi đã bị thuyết phục rằng tình trạng thiếu axit béo n-3 trên danh nghĩa có thể phổ biến ở Hoa Kỳ và góp phần gây ra những hậu quả bất lợi cho sức khỏe. Kết luận này được đưa ra ít dựa trên cơ sở bằng chứng chắc chắn trong bất kỳ lĩnh vực nào mà dựa trên cơ sở bằng chứng rất nhất quán và phong phú trong tổng thể, xuyên suốt nhiều chủ đề. Chỉ một tác giả, khi lần lượt trải qua từng chương trong số nhiều chương, mới có thể truyền đạt đặc điểm của từng chủ đề bằng sự hiểu biết rút ra từ những chủ đề khác. Vì tôi không thể tranh cãi về những bất lợi tiềm tàng của quyền tác giả độc thân, thay vào đó tôi đã tìm cách tận dụng tối đa mọi lợi thế tiềm ẩn. Do đó, tôi đã thoải mái chia sẻ những hiểu biết sâu sắc mà tôi đã thu được khi xem xét tuần tự rất nhiều chủ đề, cố gắng luôn làm rõ nguồn gốc quan điểm của tôi và bản chất của bằng chứng.

Nguyên tắc cuối cùng mà cuốn sách này đề cập đến là quan điểm cho rằng cần phải có một mô hình lý thuyết trong đó có thể giải mã được mối tương tác phức tạp giữa hành vi con người, thực phẩm và sức khỏe. Cũng giống như cách mà các bằng chứng thống nhất đã đưa tôi đến những khuyến nghị cụ thể về quản lý dinh dưỡng, tôi đã trải qua quá trình nghiên cứu này và bị thuyết phục về tính hữu ích của mô hình sinh học tiến hóa đối với hành vi ăn uống của con người. Lập luận này được trình bày chi tiết ở Chương 39. Hành vi và sinh lý của tất cả các loài động vật phần lớn bị chi phối bởi môi trường mà chúng thích nghi; có cả lý do và bằng chứng cho thấy rằng, về mặt dinh dưỡng, điều này cũng đúng với chúng ta.